Thuyết minh luận văn được trình bày trên khổ gấy A4 với lề trên, dưới, trái, và phải lần lượt là 3, 3, 3.5, và 2 cm, tương ứng (tham khảo thêm hướng dẫn trình bày luận văn thạc sỹ của phòng Sau đại học). Tổng số trang cho phép không quá 120 trang kể cả phụ lục. Nếu số trang vượt quá quy định này, thuyết minh buộc phải điều chỉnh trước khi được nộp chính thức. Thuyết minh được in trên 1 (một) mặt giấy A4 trắng và cho phép đóng quyển bằng gáy lò xo. Bố cục của thuyết minh luận văn như sau (xem thêm thuyết minh mẫu hoàn chỉnh kèm với hướng dẫn này):
BỐ CỤC CỦA THUYẾT MINH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang bìa (xem Hình 3.2)
Trang phụ bìa (xem Hình 3.3)
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
Chương 1 –
1.1 ………
1.2 …….
Chương 2 – …
Chương …
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
NỘI DUNG CHÍNH CỦA THUYẾT MINH LUẬN VĂN
2.1. Mở đầu thuyết minh luận văn (trình bày như một chương của luận văn)
Nội dung của chương Mở đầu nhằm giúp cho các thầy cô nắm bắt nhanh việc thực hiện đề tài tốt nghiệp của mỗi sinh viên ngành Cầu Đường. Vì vậy, nội dung chương này sẽ tương như bản tóm tắt của luận văn: đặt vấn đề hay giới thiệu, số liệu đầu vào, phương pháp, và kết quả.
Giới thiệu tóm tắt về đề tài được giao nhiệm vụ;
Nêu các yêu cầu hay nhiệm vụ được giao để thực hiện đề tài;
Tóm tắt các điều kiện hay số liệu đầu vào làm tiền đề thực hiện nhiệm vụ của luận văn.
Loại hình thực hiện: 100% cầu hay 100% đường hay 50-50 cầu-đường hay kết hợp thêm các chuyên đề nghiên cứu như đất yếu hay quy hoạch và điều khiển giao thông, v.v.
Tóm tắt cơ sở lý thuyết, tiêu chuẩn, quy trình, công nghệ, phần mềm áp dụng thực hiện đề tài luận văn.
Tóm tắt kết quả đạt được.
2.2. Nội dung thực hiện của thuyết minh luận văn
Phần nội dung thuyết minh luận văn có thể chia thành nhiều chương tùy thuộc vào từng đề tài cụ thể. Với mỗi đề tài, thuyết minh cần trình bày cơ sở lý thuyết, lý luận, giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng để thực hiện các nội dung cơ bản của đề tài. Chương 1 tập trung trình bày chi tiết các số liệu đầu vào như Bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, thủy văn, địa chất, các yêu cầu thiết kế như cấp sông, cấp cầu đường, tốc độ thiết kế, v.v.
Chương 2 trình bày về tiêu chuẩn ngành vận dụng, phương pháp phân tích và trang thiết bị nghiên cứu đã sử dụng cho đề tài (thể hiện được độ tin cậy, tính đại diện, tính xác thực, hợp lý, v.v.). Luận cứ rõ cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật đã sử dụng gắn với từng nội dung chính của đề tài; so sánh với các phương pháp giải quyết tương tự khác và phân tích để làm rõ được tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo trong quá trình giải quyết các vấn đề đặt ra của đề tài.
Chương 3, 4, v.v., trình bày các kết quả thực hiện kết hợp với thảo luận, nhận xét, đánh giá, hay thay đổi điều chỉnh để tối ưu hóa phương án đề xuất. Chú ý rằng, các chương trình này chỉ trình bày các kết quả cốt lõi, không đưa ra các số liệu và quá trình phân tích mô phỏng chi tiết. Các số liệu chi tiết sẽ được hệ thống quá và đưa vào phần phụ lục.
2.4. Tóm tắt và kết luận trong thuyết minh luận văn
Phần này không tổ chức thành chương mà chỉ là một phần độc lập (giống như chương hay phần Mở đầu). Nội dung gồm hai phần rõ rệt: (1) tóm tắt toàn bộ quá trình thực hiện trong một đoạn văn; (2) trình bày những kết quả của đề tài một cách ngắn gọn, không có lời bàn và bình luận thêm.
2.5. Kiến nghị
Phần này nối tiếp với phần trên như là một phần hạng mục thêm không tổ chức thành chương riêng hay mục lớn độc lập. Trình bày các đề xuất tốt nhất cho phương án đề ra và có thể đề xuất việc sử dụng và áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài (có thể áp dụng ngay vào thực tiễn; cần tiếp tục hoàn thiện trên cơ sở hình thành dự án sản xuất thử nghiệm hoặc cần tiến hành những nghiên cứu tiếp theo, v.v.); kiến nghị chuyển giao các kết quả của dự án vào sản xuất ở qui mô công nghiệp, thương mại hóa sản phẩm, v.v.
2.6. Danh mục tài liệu tham khảo
Chỉ bao gồm các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đề cập tới để nghiên cứu và bàn luận trong thuyết minh. Xem hướng dẫn chi tiết trong phần phụ lục của hướng dẫn này.
2.7. Phụ lục thuyết minh luận văn
Trình bày tất cả các phân tích chi tiết minh chứng cho các kết quả 9da4 trình bày trong phần chính của thuyết minh. Chu ý rằng những thông tin đã trình bày trong phần chính không lặp lại trong phần phụ lục.
TRÌNH BÀY THUYẾT MINH LUẬN VĂN
Thuyết minh phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xóa, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị. Thuyết minh hoàn chỉnh đóng bìa (xem Hình 3.2), trang phụ bìa (xem Hình 3.3).
3.1. Soạn thảo văn bản thuyết minh luận văn
Thuyết minh được in trên giấy trắng khổ A4 (210 mm x 297 mm); áp dụng đối với văn bản được soạn thảo trên máy vi tính sử dụng chương trình soạn thảo văn bản (như Microsoft Word for Windows hoặc tương đương); phông chữ Việt Unicode (Times New Roman), cỡ chữ 13, mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines; lề trên 3 cm; lề dưới 3 cm; lề trái 3,5 cm; lề phải 2 cm. Căn lề của mỗi đoàn văn theo định dạng Justified. Mỗi đoạn văn phải có ít nhất 2 (hai) câu hoàn chỉnh trở lên. Số trang được đánh ở giữa và phía dưới mỗi trang giấy. Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang, nhưng nên hạn chế trình bày theo cách này.
3.2. Tiểu mục
Các tiểu mục của thuyết minh được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ: 4.1.2.1 chỉ tiểu mục 1 nhóm tiểu mục 2 mục 1 chương 4). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.
3.3. Bảng biểu, hình vẽ, phương trình trong thuyết minh luận văn
Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương; ví dụ Hình 3.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong Chương 3. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ “Nguồn: Bộ Tài chính 1996”. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo. Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ ghi phía dưới hình. Thông thường, những bảng ngắn và đồ thị phải đi liền với phần nội dung đề cập tới các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở những trang riêng nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng này ở lần đầu tiên.
Các bảng rộng vẫn nên trình bày theo chiều đứng dài 297 mm của trang giấy, chiều rộng của trang giấy có thể hơn 210 mm. Chú ý gấp trang giấy này như minh họa ở Hình 1 sao cho số và đầu đề của hình vẽ hoặc bảng vẫn có thể nhìn thấy ngay mà không cần mở rộng tờ giấy. Cách làm này cũng giúp để tránh bị đóng vào gáy của thuyết minh phần mép gấp bên trong hoặc xén rời mất phần mép gấp bên ngoài. Tuy nhiên, hạn chế sử dụng các bảng quá rộng.
Trong mọi trường hợp, bốn lề bao quanh phần văn bản và bảng biểu vẫn như quy định tại mục 3.1 Hướng dẫn này.
Đối với những trang giấy có chiều đứng hơn 297 mm (bản đồ, bản vẽ, v.v.) thì có thể để trong một phong bì cứng đính bên trong bìa sau thuyết minh.
Trong thuyết minh, các hình vẽ phải được vẽ sạch sẽ bằng mực đen để có thể sao chụp lại; có đánh số và ghi đầy đủ đầu đề; cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụng trong văn bản thuyết minh. Khi đề cập đến các bảng biểu và hình vẽ phải nêu rõ số của hình và bảng biểu đó, ví dụ “… được nêu trong Bảng 4…” hoặc “(xem Hình 3…)” mà không được viết “… được nêu trong bảng dưới đây” hoặc “…trong đồ thị của X và Y sau”. Bảng 3.1 trình bày tóm tắt các yêu cầu về thuyết minh luận văn tốt nghiệp kỹ sư Cầu Đường.
Bảng 3.1. Yêu cầu trình bày thuyết minh luận văn tốt nghiệp kỹ sư Cầu Đường
Việc trình bày phương trình toán học trên một dòng đơn hoặc dòng kép là tùy ý, nhưng phải thống nhất trong toàn thuyết minh. Khi ký hiệu xuất hiện lần đầu tiên thì phải giải thích và đơn vị tính phải đi kèm ngay trong phương trình có ký hiệu đó. Nếu cần thiết, danh mục của tất cả các ký hiệu, chữ viết tắt và nghĩa của chúng cần được liệt kê và để ở phần đầu của thuyết minh. Tất cả các phương trình cần được đánh số và để trong ngoặc đơn đặt bên phía lề phải. Nếu một nhóm phương trình mang cùng một số thì những số này cũng được để trong ngoặc, hoặc mỗi phương trình trong nhóm phương trình, ví dụ (5.1) có thể được đánh số là (5.1.1), (5.1.2), (5.1.3). Ví dụ về phương trình độ cố kết trung bình khi có bấc thấm được trình bày ở phương trình (3.1)
trong đó: U – độ cố kết trung bình (%), Th – nhân tố thời gian (không đơn vị), F(n) – hệ số khoảng cách bấc thấm (không đơn vị). Chú ý rằng tất cả các ký hiệu phải dùng chữ in nghiêng. Nên dùng MathType hay Equation để soạn thảo các phương trình hay công thức.
3.4. Viết tắt
Không lạm dụng việc viết tắt trong thuyết minh. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức, v.v., thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu thuyết minh có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu thuyết minh. Ví dụ như Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được sử dụng nhiều lần trong thuyết minh và với cách viết tắt này cho phép sử dụng chữ viết tắt từ thời điểm này trở đi.
3.5. Tài liệu tham khảo và cách trích dẫn trong thuyết minh luận văn
Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tích chất gợi ý không phải của riêng tác giả và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục Tài liệu tham khảo của thuyết minh. Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề xuất hoặc kết quả của đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác giả (bảng biểu, hình vẽ, công thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng, v.v.) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì thuyết minh được coi là không trung thực và bị trừ điểm.
Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, không làm thuyết minh nặng nề với những tham khảo, trích dẫn. Việc trích dẫn, tham khảo chủ yếu nhằm thừa nhận nguồn của những thông tin có giá trị và giúp người đọc theo được mạch viết của tác giả, không làm trở ngại việc đọc.
Nếu không có điều kiện tiếp cận được tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo.
Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng thì có thể sử dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung trang trình bày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm, trường hợp này, mở đầu và kết thúc đoạn trích không phải sử dụng dấu ngoặc kép.
Trích dẫn theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, khi cần có cả số trang, ví dụ [15, tr.314-315]. Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ [19], [25], [41], [42].
3.6. Phụ lục của thuyết minh luận văn
Phần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh họa hoặc bổ trợ cho nội dung thuyết minh như số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh, v.v. Nếu thuyết minh sử dụng những câu trả lời cho một bản điều tra, hỏi đáp thì bản điều tra, câu hỏi mẫu này phải được đưa vào phần Phụ lục ở dạng nguyên bản đã cùng để điều tra, thăm dò ý kiến; không được tóm tắt hoặc sửa đổi. Cách tính toán mẫu trình bày tóm tắt trong các bảng biểu cũng cần nêu trong Phụ lục. Phụ lục không được dày hơn phần chính của thuyết minh.
Hình 3.2 Mẫu bìa thuyết minh đề tài
HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY TÀI LIỆU THAM KHẢO THEO KIỂU IEEE
Trong kiểu trích dẫn IEEE, các tham khảo được đánh số và trình bày theo thứ tự xuất hiện trong văn bản. Khi tham chiếu đến các tham khảo trong văn bản, đặt các số của các tham khảo trong ngoặc vuông. Ví dụ: [1], [2].
Kiểu trích dẫn IEEE có 3 chức năng chính:
– Tên tác giả: ghi theo thứ tự Tên (ghi tắt) và Họ, sử dụng et al. trong trường hợp có ba tác giả hoặc hơn.
Ví dụ: Hai tác giả: J. K. Author and A. N. Writer, Ba tác giả hoặc hơn: J. K. Author et al.
– Tiêu đề của bài báo (hoặc của một chương, một bài báo hội nghị, một phát minh, v.v.): ghi trong dấu ngoặc kép.
– Tiêu đề của tạp chí hoặc sách: dùng kiểu chữ nghiêng.
Các quy tắc thuyết minh luận văn này giúp cho người đọc phân biệt các loại tham khảo dễ dàng. Cách đặt các dầu chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy, ngày tháng năm và trang thì tùy thuộc vào loại tham khảo được trích dẫn. Xem các ví dụ sau đây và tuân theo chính xác các chi tiết. Ví dụ: đặt dấu chấm sau tên tác giả và tựa sách, các số trang trích dẫn được ghi sau pp., ghi tắt tất cả các tháng sử dụng ba ký tự đầu (ví dụ: Jun.).
Với bài viết cách trình bày thuyết minh luận văn trên, Văn mẫu hy vọng bạn có thêm nhiều thông tin hữu ích để kỳ tốt nghiệp của mình thật thành công.
Các nguồn tài liệu tham khảo
Các nguồn tài liệu in
Sách
(Các) tác giả. Tựa sách. Địa điểm xuất bản: Nhà xuất bản, năm, pp.
Ví dụ:
[1] W.K. Chen. Linear Networks and Systems. Belmont, CA: Wadsworth, 1993, pp. 123-35.
[2] B. Klaus and P. Horn, Robot Vision. Cambridge, MA: MIT Press, 1986.
Các chương của sách
(Các) tác giả. “Tiêu đề của chương,” in Tựa sách, xth ed., vol. x. Người biên tập, Ed. Địa điểm xuất bản: Nhà xuất bản, năm, pp.
Ví dụ:
[3] J.E. Bourne. “Synthetic structure of industrial plastics,” in Plastics, 2nd ed., vol. 3. J. Peters, Ed. New York: McGraw-Hill, 1964, pp.15-67.
[4] L. Stein, “Random patterns,” in Computers and You, J. S. Brake, Ed. New York: Wiley, 1994, pp. 55-70
Bài báo trong tạp chí
(Các) tác giả. “Tiêu đề bài báo,” Tiêu đề tạp chí. vol. x, pp. xxx-xxx, tháng năm.
Ví dụ:
[5] G. Pevere. “Infrared Nation,” The International Journal of Infrared Design, vol. 33, pp. 56-99, Jan. 1979.
[6] J. Barna et al., “Novel magnetoresistance effect n layered magnetic structures: Theory and experiment,” Physical Review B, vol. 42, no. 13, pp. 8110-8120, Nov. 1990.
Bài báo trong kỷ yếu hội nghị (được xuất bản)
(Các) tác giả. “Tiêu đề bài báo,” in Kỷ yếu hội nghị, địa điểm, năm, pp. xxx-xxx.
Ví dụ:
[7] D.B. Payne and H.G. Gunhold. “Digital sundials and broadband technology,” in Proc. IOOC-ECOC, 1986, pp. 557-998.
Bài báo được trình bày tại hội nghị (không xuất bản)
(Các) tác giả. “Tiêu đề bài báo,” presented at Tên hội nghị, địa điểm, năm.
Ví dụ:
[8] B. Brandli and M. Dick. “Engineering names and concepts,” presented at the 2ndInt. Conf. Engineering Education, Frankfurt, Germany, 1999.
Các tiêu chuẩn/Phát minh
(Các) tác giả. “Tên/Tiêu đề.” Tên nước mà phát minh được đăng ký. Số bằng phát minh, tháng ngày năm.
Ví dụ:
[9] E.E. Rebecca. “Alternating current fed power supply.” U.S. Patent 7 897 777, Nov. 3, 1987.
B. Các nguồn tài liệu điện tử
Sách
(Các) tác giả. (năm, tháng ngày). Tựa sách. (phiên bản). [Loại phương tiện]. Tập. (số). Available: http://www.(url)
Ví dụ:
[10] S. Calmer. (1999, June 1). Engineering and Art. (2nd edition). [Online]. 27(3). Available: vanmau.com/examples/students.html
Tạp chí
(Các) tác giả. (năm, tháng). “Tiêu đề bài báo.” Tên tạp chí. [Loại phương tiện]. Tập. (số). Available: http://www.(url)
Ví dụ:
[11] A. Paul. (1987, Oct.). “Electrical properties of flying machines.” Flying
Machines. [Online]. 38(1), pp. 778-998. Available: vanmau.comngmachjourn/properties/fly.edu
Trang web
(Các) tác giả. “Tiêu đề.” Internet: http://www.(url), tháng ngày năm cập nhật .
Ví dụ:
[12] M. Duncan. “Engineering Concepts on Ice.” Internet: vanmau.com/staff.html, Oct. 25, 2000.
C. Các nguồn tài liệu khác
Báo chí
(Các) tác giả. “Tiêu đề bài báo.” Tên báo. (tháng ngày năm), chương, trang.
Ví dụ:
[13] B. Bart. “Going Faster.” Globe and Mail (Oct. 14, 2002), sec. A pp.1.
[14] “Telehealth in Alberta.” Toronto Star (Nov. 12, 2003), sec. G pp. 1-3.
Luận án tốt nghiệp
Tác giả. “Tiêu đề luận án,” Cấp độ bằng cấp, trường, địa điểm, năm.
Ví dụ:
[15] S. Mack. “Desperate Optimism,” M.A. thesis, University of Calgary, Canada, 2000.
[16] C. Nguyen, “Neuroprobe: Design, Fabrication, and in vitro Characterization of Combined Electrochemical and Potential Microelectrodes,” Ph.D. dissertation, Univ. of Arkansas, AR, 2004.
Bài giảng
Tác giả. Thời điểm, Topic: “Tiêu đề bài giảng.” Địa điểm, Tháng ngày năm.
Ví dụ:
[17] S. Maw. Engg 251. Class Lecture, Topic: “Speed skating.” ICT 224, Faculty